Quy chế thu nợ
Giám đốc công ty vừa ban hành quy chế thu nợ theo quyết định số
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT
––––––––––––––
Số /QĐ - XSKT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––
Thanh Hóa, ngày 31 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
V/v Ban hành Quy chế quản lý nợ
––––––––––––––
CHỦ TỊCH KIÊM GIÁM ĐỐC
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
XỔ SỐ KIẾN THIẾT THANH HÓA
- Căn cứ Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11/7/2013 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- Căn cứ Nghị định 206/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về quản lý nợ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- Căn cứ Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp;
- Căn cứ Thông tư số 89/2013/TT-BTC ngày 28 tháng 06 năm 2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ xung thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành và áp dụng thống nhất “Quy chế quản lý nợ” trong công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết Thanh Hóa.
Điều 2. Các ông Kế toán trưởng, trưởng, phó các phòng nghiệp vụ và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty; cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015.
Nơi nhận: CHỦ TỊCH KIÊM GIÁM ĐỐC CÔNG TY
- Như Điều 2;
- Sở Tài chính (b/c);
- Lưu: VT, TVKT.
Nguyễn Trọng Quang
UBND TỈNH THANH HÓA
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
XỔ SỐ KIẾN THIẾT THANH HÓA
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|

QUY CHẾ
QUẢN LÝ NỢ CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
XỔ SỐ KIẾN THIẾT THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-XSKT ngày tháng năm 2014 của
Chủ tịch kiêm Giám đốc công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý các khoản nợ phải thu, nợ phải trả trong Công ty, bao gồm: phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác, các khoản đầu tư ngoài Công ty và các khoản nợ phải trả; quy định quyền, trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc theo dõi, thu hồi, thanh toán các khoản nợ; đối chiếu xác nhận, phân loại nợ, đôn đốc thu hồi và chủ động xử lý nợ tồn đọng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với tất cả cán bộ nhân viên, người lao động của công ty và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong quản lý nợ của Công ty.
Điều 3. Các từ viết tắt và giải thích từ ngữ
1. Các từ viết tắt
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số kiến thiết Thanh Hóa: Viết tắt là : Công ty.
b) Chủ sở hữu của công ty là Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa : Viết tắt là UBND tỉnh.
c) Chủ tịch kiêm giám đốc công ty : Viết tắt là chủ tịch công ty
2. Giải thích từ ngữ:
a) "Nợ tồn đọng" là các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán, Công ty đã áp dụng các biện pháp xử lý như đối chiếu xác nhận, đôn đốc thanh toán nhưng vẫn chưa thu hồi được và các khoản nợ phải trả đã quá thời hạn thanh toán nhưng Công ty chưa có khả năng trả nợ;
b) “Nợ phải thu khó đòi” là các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán trên 06 tháng (tính theo thời điểm phát sinh công nợ ban đầu, không kể thời gian gia hạn trả nợ), Công ty đã áp dụng các biện pháp xử lý như đối chiếu xác nhận, đôn đốc thanh toán nhưng Công ty vẫn chưa thu hồi được; hoặc là các khoản nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ là tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản, đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết;
c) “Nợ không có khả năng thu hồi” là các khoản nợ phải thu quá thời hạn thanh toán hoặc chưa đến thời hạn thanh toán thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Khách nợ là cá nhân đã chết, mất tích, cá nhân còn sống nhưng không còn khả năng lao động hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
- Khoản chênh lệch còn lại của các khoản nợ không thu hồi được sau khi đã xử lý trách nhiệm của cá nhân, tập thể phải bồi thường vật chất;
- Các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn từ 01 năm trở lên, tuy khách nợ còn tồn tại, đang hoạt động nhưng quá khó khăn, hoàn toàn không có khả năng thanh toán, công ty đã tích cực áp dụng các biện pháp nhưng vẫn không thu được nợ.
d) “Nợ không có khả năng thanh toán” là các khoản nợ đến hạn và quá hạn mà công ty không có khả năng trả cho chủ nợ theo đúng hợp đồng đã cam kết.
đ) “Đại lý xổ số” là khách hàng trực tiếp ký kết hợp đồng đại lý xổ số với công ty.
e) “Kỳ hạn nợ” là khoảng thời gian mà đại lý xổ số phải hoàn thành việc thanh toán tiền vé đã tiêu thụ đối với các loại vé của Công ty, kể từ ngày vé được phát hành chính thức.
f) “Các khoản như tiền” là vé xổ số trúng thưởng;
Điều 4. Nguyên tắc về quản lý và xử lý nợ
1. Quy chế quản lý nợ làm cơ sở để xác định và xử lý các khoản nợ phát sinh, xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan trong việc theo dõi, thu hồi, thanh toán các khoản nợ; đối chiếu xác nhận, phân loại nợ, đôn đốc thu hồi và chủ động xử lý nợ tồn đọng theo quy định.
2. Đối với các khoản nợ khó đòi hoặc không có khả năng trả nợ, trước hết, công ty phải thực hiện trích lập dự phòng theo quy định và tìm mọi biện pháp xử lý thu hồi nợ, cùng chia sẻ khó khăn giữa chủ nợ, khách nợ để xử lý thông qua các hình thức khoanh nợ, giãn nợ, xóa nợ, mua bán nợ. Trường hợp vượt quá khả năng và thẩm quyền xử lý, công ty phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp hỗ trợ giải quyết.
3. Định kỳ 06 tháng và kết thúc năm tài chính, cùng với việc lập và nộp báo cáo tài chính, báo cáo giám sát, Công ty báo cáo UBND tỉnh về tình hình quản lý và thu hồi nợ, xử lý nợ tồn đọng, khả năng và tình hình thanh toán nợ theo quy định.
Chương II
XỬ LÝ CÁC KHOẢN NỢ PHẢI THU
Điều 5 : Nợ phải thu của đại lý xổ số kiến thiết
- Các khoản nợ phải thu
a) Phải thu nợ từ việc bán vé đã mở thưởng : Là khoản nợ phát sinh do đại lý được chậm nộp tiền vé xổ số đã tiêu thụ và trong thời hạn tối đa là 7 ngày.
b) Phải thu nợ từ việc nhận vé chưa mở thưởng : Là khoản nợ phát sinh do việc đại lý ứng vé xổ số trước ngày phát hành chính thức, để chuẩn bị việc bán cho khách hàng, đang chờ tới ngày tiêu thụ vé và mở thưởng. Thời hạn nợ khoản này được quy định tại Khoản 4, Điều 18 Thông tư số 75/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính;
c) Phải thu nợ khác của đại lý : Gồm tiền thuế thu nhập cá nhân, thu phạt do vi phạm hợp đồng…
2. Nghĩa vụ thanh toán
a) Để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán nợ, mỗi đại lý (tổng đại lý) phải nộp tiền thế chấp cho công ty tương đương 100% giá trị vé xổ số nhận trừ đi hoa hồng đại lý xổ số được hưởng theo quy định.
b) Khi hết thời hạn nợ mà đối tượng nợ không thanh toán cho công ty thì công ty khấu trừ tiền thế chấp để thu nợ.
3. Phân cấp trong quản lý, điều hành nợ phải thu đại lý xổ số kiến thiết.
a) Chủ tịch công ty : Điều hành chung việc quản lý, phát hành vé và thu nợ đại lý.
b) Phó giám đốc công ty : Trực tiếp điều hành phòng phát hành trong việc quản lý, phát hành và thu hồi nợ của cán bộ phát hành, các đại lý bán vé.
c) Kế toán trưởng và phòng kế toán : Mở sổ theo dõi các khoản nợ, thu tiền thế chấp từng đại lý và tổng đại lý, đối chiếu chi tiết từng kỳ nợ, phối hợp với phòng phát hành đôn đốc thu nợ, thu tiền thế chấp của đại lý đúng quy định của công ty, cuối kỳ đối chiếu công nợ với các đại lý, các đơn vị có liên quan, cán bộ phát hành tại thành phố và chi nhánh. Cung cấp số liệu công nợ phải thu để phòng phát hành nhắc nhở đôn đốc thanh toán. Báo cáo kịp thời cho chủ tịch công ty về tình hình thực hiện quy chế quản lý nợ, định kỳ đối chiếu các khoản công nợ của công ty.
d) Phòng phát hành, chi nhánh trực thuộc công ty(nếu có) : Phân công cán bộ chuyên quản, cán bộ phát hành trực tiếp quản lý theo dõi đến từng địa bàn, từng tổng đại lý nhận vé xổ số, xác định vé tiêu thụ, công nợ phải thanh toán với công ty đồng thời có trách nhiệm đôn đốc công nợ đại lý đã nhận vé của công ty do mình phụ trách. Hàng tháng, quí phối hợp với phòng kế toán đối chiếu chi tiết các khoản nợ của đại lý, thu tiền thế chấp của đại lý mới theo quy định. Xác nhận số tiền nợ đọng của đại lý của khu vực mình để làm cơ sở theo dõi và cho ứng vé các kỳ tiếp theo. Báo cáo kịp thời cho phó giám đốc phụ trách trực tiếp về tình hình thực hiện nhiệm vụ thanh toán nợ của đại lý của toàn công ty.
Điều 6 : Phải thu khoản trả trước cho người bán
1. Phải thu khoản trả trước cho người bán, là khoản nợ phải thu phát sinh do Công ty ký kết các hợp đồng mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ, xây dựng cơ bản có ứng tiền trước cho khách hàng.
2. Phân công theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ: Phòng Kế toán theo dõi khoản ứng trước từng hợp đồng và theo từng khách hàng, phân loại các khoản ứng trước theo nội dung : nợ đến hạn thu, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi, kịp thời báo cáo Chủ tịch công ty để có giải pháp thu hồi nợ.
Điều 7 : Phải thu tạm ứng cán bộ nhân viên
1. Phải thu tạm ứng cán bộ nhân viên là khoản phải thu phát sinh theo yêu cầu công việc được giao.
2. Thẩm quyền phê duyệt: Các khoản phải thu tạm ứng của cán bộ nhân viên, phát sinh phục vụ cho hoạt động thường xuyên theo kế hoạch hoặc theo thực tế phát sinh trong quá trình kinh doanh của công ty phải được Kế toán trưởng và Giám đốc phê duyệt.
3. Phân công trong theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ :
a) Cán bộ nhân viên tạm ứng tiền phải thực hiện thanh toán ngay sau khi thực hiện xong công việc theo qui chế chi tiêu nội bộ của công ty.
b) Phòng Kế toán - Tài vụ : Theo dõi khoản thu nội bộ, tạm ứng của cán bộ nhân viên chi tiết theo từng cán bộ nhân viên. Báo cáo kịp thời cho Giám đốc những trường hợp không thực hiện thanh toán tiền ứng theo quy định. Các trường hợp nợ quá hạn quy định phải được thực hiện trừ khoản tạm ứng vào tiền lương, tiền thưởng để thu hồi tránh tình trạng nợ đọng dây dưa kéo dài.
Điều 8 : Khoản phải thu khác
Là khoản phải thu phát sinh từ hoạt động ngoài kinh doanh xổ số như : Thu thuế thu nhập cá nhân của đại lý bán vé và người lao động, thu chênh lệch trả thưởng do không trả hết, thu bán thanh lý tài sản, các khoản phải thu về bồi thường vật chất do cá nhân, tập thể trong và ngoài công ty gây ra như mất mát, hư hỏng vật tư, hàng hóa, tiền vốn, vé xổ số, vé xổ số trúng thưởng.
Phân công theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ: Phòng Kế toán giao kế toán thu mở sổ theo dõi các khoản phải thu khác, đôn đốc thu nợ, phản ánh kịp thời cho Kế toán trưởng, chủ tịch công ty việc các đối tượng không thực hiện đúng quy chế.
B - NỢ TỒN ĐỌNG
Điều 9 : Xử lý các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi
1. Các khoản nợ không có khả năng thu hồi được xử lý theo thứ tự sau :
a) Công ty xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân và yêu cầu tập thể, cá nhân bồi thường theo quy định.
b) Dùng nguồn dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi để bù đắp.
c) Hạch toán vào chi phí hoặc thu nhập của Công ty tùy theo từng trường hợp cụ thể.
Trong trường hợp thực hiện bán nợ phải thực hiện theo quy định của pháp luật về mua, bán nợ. Sau khi xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân và yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật, phần chênh lệch giữa giá trị khoản nợ với giá bán được bù đắp bằng nguồn dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi, nếu thiếu thì được hạch toán vào chi phí kinh doanh của Công ty.
2. Các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi đã được xử lý (xóa nợ) (trừ trường hợp bán nợ) nhưng khách nợ còn tồn tại thì công ty có trách nhiệm tiếp tục theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán trong thời hạn tối thiểu là 10 năm kể từ ngày thực hiện xử lý và có các biện pháp để thu hồi nợ, nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi được sau khi trừ đi các chi phí liên quan, Công ty được hạch toán vào thu nhập khác của Công ty.
3. Công ty được xử lý và hạch toán các khoản nợ không thu hồi được vào kết quả kinh doanh của công ty. Nếu số tiền nợ lớn làm ảnh hưởng đến tỷ xuất lợi nhuận trên vốn hoặc gây lỗ thì được phân bổ dần cho nhiều năm.
Điều 10 : Xử lý các khoản nợ phải thu tồn đọng còn khả năng thu hồi
1. Đối với các khoản nợ phải thu tồn đọng còn có khả năng thu hồi, Công ty phải tích cực đôn đốc và áp dụng mọi biện pháp để thu hồi.
2. Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn từ 06 tháng trở lên còn có khả năng thu hồi, Công ty phải lập dự phòng và hạch toán vào chi phí trong năm.
Điều 11 : Xử lý các khoản nợ phải thu của công ty liên quan đến ngân sách nhà nước
1. Các khoản Công ty đã nộp thừa vào ngân sách cấp nào thì làm văn bản đề nghị cấp ngân sách đó phải hoàn trả cho Công ty hoặc trừ vào khoản nộp kỳ sau theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Các khoản tiền của Công ty bị các cơ quan nhà nước tạm giữ trong quá trình kiểm tra, thanh tra, sau khi có kết luận Công ty không có sai phạm hoặc không phải khắc phục hậu quả thì các cơ quan quyết định tạm giữ phải hoàn trả ngay cho Công ty trong vòng 05 ngày làm việc.
Chương III
NỢ PHẢI TRẢ
Điều 12 : Các khoản phải trả
1. Các khoản vay nợ : Khi cần thiết phải vay tiền để phục vụ hoạt động kinh doanh, việc vay tiền phải có phương án hay kế hoạch cụ thể và phải đảm bảo hiệu quả sử dụng tiền vay đúng theo phương án đã lập.
2. Phải trả người bán: Là khoản phải trả phát sinh do việc Công ty ký kết các hợp đồng mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ, xây dựng cơ bản, sửa chữa chưa trả cho người bán.
3. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước : Thực hiện theo đúng quy định của luật quản lý thuế và các văn bản quy định có liên quan về Thuế.
4. Các khoản phải nộp về bảo hiểm, kinh phí công đoàn, các khoản phải trả, phải nộp khác thực hiện theo quy định.
5. Khoản phải trả về tiền lương, tiền công : Thực hiện theo quy chế tiền lương của Công ty và các hợp đồng, thỏa thuận được ký kết.
6. Khoản phải trả về khen thưởng, phúc lợi: Thực hiện theo quy định sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi.
Điều 13. Phải trả về thế chấp đại lý
Khi đại lý vi phạm hợp đồng và bị chấm dứt hợp đồng thì số tiền thế chấp bị công ty khấu trừ theo quy định (ghi tại hợp đồng) phần còn lại công ty sẽ trả lại cho tổng đại lý, đại lý đã thế chấp trên cơ sở nộp lại các chứng từ có liên quan(như phiếu thu tiền .. ).
Tiền thế chấp của đại lý (nếu có) khấu trừ còn thiếu so với tiền nợ thì đại lý phải nộp thêm, nếu thừa thì Công ty phải trả lại cho đại lý.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM TRONG VIỆC QUẢN LÝ NỢ
Điều 14 : Trách nhiệm của Công ty trong việc quản lý nợ
1. Đối với nợ phải thu
a) Tổng hợp báo cáo tình hình nợ phải thu theo định kỳ. Bao gồm : tổng số nợ phải thu, trong đó nợ phải thu khó đòi, tình hình trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, tình hình xử lý nợ phải thu khó đòi trong kỳ báo cáo;
b) Mở sổ theo dõi các khoản nợ phải thu từng đối tượng nợ, chi tiết theo từng kỳ vé, thường xuyên phân loại nợ phải thu như : Nợ đến hạn thu, nợ quá hạn thu, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi, đôn đốc thu hồi nợ, định kỳ đối chiếu công nợ, phân tích chi tiết từng khoản nợ phải thu khó đòi.
c) Khi có phát sinh nợ phải thu không có khả năng thu hồi, Công ty phải xác định rõ nguyên nhân khách quan hay chủ quan. Đối với nguyên nhân chủ quan, phải xử lý bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan; đối với nguyên nhân khách quan, Chủ tịch công ty và các bộ phận có liên quan phải xác định rõ nguyên nhân và có biên bản xác nhận để làm cơ sở xử lý.
2. Đối với nợ phải trả
a) Tổng hợp báo cáo tình hình công nợ phải trả định kỳ.
b) Mở sổ theo dõi các khoản nợ phải trả từng đối tượng nợ, thường xuyên phân loại nợ phải trả như : nợ chưa đến hạn thanh toán, nợ đến hạn thanh toán, nợ đã quá hạn thanh toán. Phân loại theo tính chất nợ như : Nợ dài hạn, nợ ngắn hạn, phân tích chi tiết từng khoản nợ phải trả quá hạn.
c) Công ty phải đảm bảo hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu không vượt quá 3 lần.
d) Xây dựng kế hoạch trả nợ, cân đối dòng tiền đảm bảo nguồn trả nợ, thanh toán các khoản nợ phải trả, đúng thời hạn đã cam kết. Thường xuyên xem xét, đánh giá, phân tích khả năng thanh toán nợ của công ty, không để phát sinh các khoản nợ phải trả quá hạn.
Điều 15 : Trách nhiệm của chủ tịch công ty trong việc quản lý nợ
1. Đối với nợ phải thu
a) Ban hành, sửa đổi bổ sung Quy chế quản lý nợ theo quy định.
b) Chỉ đạo phó giám đốc và các phòng nghiệp vụ công ty xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi, nợ không thu hồi được, kịp thời báo cáo UBND tỉnh những thuận lợi, khó khăn trong việc xử lý nợ phải thu, nếu không xử lý kịp thời, dẫn đến thất thoát vốn thì phải có trách nhiệm bồi thường, phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật.
c) Căn cứ biên bản của Hội đồng xử lý nợ, các bằng chứng liên quan đến các khoản nợ để quyết định xử lý những khoản nợ phải thu không thu hồi được, chủ tịch công ty chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và pháp luật về quyết định xử lý nợ của mình.
2. Đối với nợ phải trả
a) Ban hành, sửa đổi bổ sung Quy chế quản lý nợ theo quy định.
b) Chỉ đạo phó giám đốc và các phòng nghiệp vụ công ty đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đúng hạn; kịp thời khắc phục những khó khăn trong thanh toán nợ, bồi thường thiệt hại cho khách hàng nếu chậm chỉ đạo dẫn đến thiệt hại cho khách hàng hoặc đối tác phải trả.
c) Thành lập Hội đồng xử lý nợ bao gồm : Chủ tịch công ty, phó giám đốc, kế toán trưởng, các trưởng phòng, trưởng chi nhánh (nếu có) và các cá nhân có liên quan.
Điều 16. Trách nhiệm của phó giám đốc công ty trong việc quản lý nợ
1. Đối với nợ phải thu
a) Điều hành phòng phát hành quản lý nợ phải thu của các đại lý, tổng đại lý theo quy chế, kịp thời báo cáo chủ tịch công ty những thuận lợi, khó khăn trong điều hành, quản lý nợ, đề xuất Chủ tịch công ty giải pháp xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi, nợ không thu hồi được.
b) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch công ty, trước pháp luật trong việc quản lý, điều hành nợ phải thu không đúng quy chế và việc đề xuất xử lý nợ không đúng quy định của pháp luật. Nếu xảy ra thất thoát phải có trách nhiệm bồi thường.
đ) Tham mưu, đề xuất chủ tịch công ty ban hành, sửa đổi, bổ sung quy chế quản lý nợ.
2. Đối với nợ phải trả
a) Quản lý, điều hành nợ phải trả theo quy chế, kịp thời báo cáo chủ tịch công ty những thuận lợi, khó khăn trong điều hành, quản lý nợ phải trả.
b) Chịu trách nhiệm trước chủ tịch công ty, trước pháp luật trong việc quản lý, điều hành nợ phải trả không đúng quy chế và có trách nhiệm bồi thường khi phát sinh thiệt hại do việc quản lý, điều hành không đúng này;
c) Kịp thời báo cáo chủ tịch công ty những tồn tại, vướng mắc trong quá trình quản lý, điều hành nợ phải trả đại lý, khách hàng. Nếu chậm báo cáo mà để xảy ra thiệt hại phải có trách nhiệm bồi thường.
Điều 17 : Trách nhiệm của kế toán trưởng trong việc quản lý nợ;
1.Trích lập dự phòng nợ khó đòi theo quy định.
2.Chịu trách nhiệm mở sổ theo dõi các khoản nợ từng đối tượng nợ, thường xuyên phân loại các khoản nợ (nợ chưa đến hạn thanh toán, nợ đến hạn thanh toán, nợ đã quá hạn thanh toán, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi), đôn đốc thu hồi nợ, đối chiếu, xác nhận công nợ theo định kỳ quy định.
3.Cung cấp số liệu công nợ cho phòng phòng phát hành để phối hợp thực hiện thu nợ đại lý, khách hàng, thanh toán nợ đúng thời gian, đúng số nợ. Xác nhận số tiền thế chấp của đại lý để làm cơ sở duyệt ứng vé.
4.Kịp thời báo cáo chủ tịch công ty các trường hợp phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi, phân tích nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, nếu do nguyên nhân chủ quan của nghiệp vụ mà gây ra thiệt hại thì phải có trách nhiệm bồi thường.
5.Chịu trách nhiệm thực hiện các báo cáo phục vụ cho yêu cầu quản lý nợ phải thu, phải trả theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu quản lý, điều hành của Công ty.
6.Quản lý, hạch toán kế toán nợ phải thu, phải trả theo quy định.
7.Xây dựng kế hoạch trả nợ, cân đối dòng tiền đảm bảo nguồn trả nợ, thường xuyên xem xét, đánh giá, phân tích khả năng thanh toán nợ của Công ty, không để phát sinh các khoản nợ phải trả quá hạn.
Điều 18 : Trách nhiệm của Trưởng phòng phát hành, Trưởng chi nhánh trực thuộc công ty(nếu có) và cá nhân có liên quan đến việc quản lý nợ;
1.Thực hiện đúng quy chế trong nghiệp vụ quản lý nợ.
2.Phân công cán bộ chuyên quản theo dõi công nợ đến từng đại lý bán vé, thường xuyên đối chiếu, đôn đốc nhắc nhở đại lý để thu hồi công nợ tiền bán vé, công nợ phát sinh do thuế thu nhập cá nhân, tiền thế chấp đặt cược đúng quy định.
3.Hàng tháng phối hợp với phòng Kế toán - Tài vụ đối chiếu số liệu công nợ của đại lý và thực hiện việc thu nợ đại lý, khách hàng đúng thời gian, đúng số nợ. Xác định số tiền thế chấp, số tiền nợ nằm trong kỳ hạn nợ của đại lý để làm cơ sở duyệt ứng vé cho các kỳ tiếp theo.
4.Kịp thời báo cáo phó giám đốc công ty các trường hợp phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi, đề suất các phương án quản lý thu nợ để công ty có biện pháp giải quyết.
Chương V
QUYỀN HẠN TRONG VIỆC QUẢN LÝ NỢ
Điều 19 : Quyền của Công ty trong việc quản lý nợ;
1.Chủ động thu hồi, thanh toán các khoản nợ theo đúng cam kết với khách hàng, người lao động và quy định của pháp luật.
2. Được trích lập Quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định của pháp luật.
3. Được quyền bán các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán, nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không đòi được để thu hồi vốn trên nguyên tắc trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định; chỉ được bán nợ cho các tổ chức kinh tế có chức năng kinh doanh mua bán nợ do chính phủ quy định, không được bán nợ trực tiếp cho khách nợ.
Công ty chỉ được quyền bán nợ khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của UBND tỉnh.
4. Công ty có quyền khiếu nại, khởi kiện khi không thu hồi được nợ; có quyền ủy quyền, thuê đòi nợ thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 20 : Quyền của chủ tịch công ty trong quản lý nợ;
1. Quyết định ban hành Quy chế quản lý nợ.
2. Căn cứ biên bản của Hội đồng xử lý, các bằng chứng liên quan đến các khoản nợ để quyết định xử lý những khoản nợ phải thu không thu hồi được và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước UBND tỉnh, trước pháp luật.
3. Quyết định các biện pháp xử lý trách nhiệm của tập thể, cá nhân khi để xảy ra nợ phải thu khó đòi, nợ quá hạn.
Điều 21 : Quyền của phó giám đốc công ty trong quản lý nợ;
1. Có quyền điều hành, quản lý nợ phải thu theo quy chế.
2. Được chủ tịch công ty ủy quyền quyết định thành lập hội đồng xử lý nợ.
3.Tham mưu đề xuất với chủ tịch công ty về các vấn đề có liên quan đến công tác quản lý và xử lý nợ.
4. Tham mưu đề xuất mức trích lập quỹ dự phòng nợ khó đòi.
5. Có quyền từ chối thực hiện các chỉ đạo của chủ tịch công ty nếu không đúng với quy chế quản lý nợ và quy định của pháp luật.
Điều 22: Quyền của kế toán trưởng và phòng Kế toán trong quản lý nợ;
1. Mở sổ sách để theo dõi, quản lý nợ theo chuẩn mực kế toán, quy chế quản lý tài chính hiện hành.
2. Có ý kiến đề xuất với chủ tịch công ty và phó giám đốc về cải tiến công tác thu nợ, xử lý các khoản nợ quá hạn theo quy định.
3. Có ý kiến đề xuất với chủ tịch công ty về sửa đổi bổ sung Quy chế quản lý nợ, kịp thời cập nhật những sửa đổi bổ sung của pháp luật về công tác quản lý và xử lý nợ để báo cáo chủ tịch công ty.
4. Có quyền từ chối thực hiện các chỉ đạo không đúng Quy chế quản lý nợ và quy định của pháp luật, kịp thời báo cáo chủ tịch công ty việc không thực hiện này.
Điều 23 : Quyền của các phòng, chi nhánh (nếu có) và các cá nhân có liên quan đến quản lý nợ;
1. Thực hiện theo quy chế trong thực hiện quản lý nợ.
2. Có quyền từ chối thực hiện các chỉ đạo không đúng Quy chế quản lý nợ và quy định của pháp luật; kịp thời báo cáo chủ tịch công ty việc không thực hiện này.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Điều khoản thi hành
1. Tất cả cán bộ nhân viên, người lao động trong công ty chấp hành nghiêm chỉnh quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, phải kịp thời báo cáo chủ tịch công ty để có chủ trương, ý kiến chỉ đạo thực hiện.
3. Trong trường hợp các quy định của pháp luật có sự sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới, làm cho quy chế này không còn phù hợp thì được thi hành và áp dụng theo quy định mới của pháp luật.
4. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày quyết định ban hành./.